Chuyên cung cấp các loại tinh dầu thơm khử mùi hôi của phòng ngủ, khách sạn, nhà hàng, thú cưng... và đặc biệt có khả năng xử lý triệt để mùi thuốc lá

Xử lý nước thải chăn nuôi [phần 5] kỹ thuật hóa lý kết hợp MBR 5

nối tiếp chuỗi bài viết về kỹ thuật xử lý nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin cung ứng kỹ thuật hóa lý + MBR, đây là công nghệ chỉ để tham khảo do ko có tính ứng dụng cao trong nước thải chăn nuôi heo, vì giá tiền đầu tư và bảo trì cao.

đặc thù quan trọng nhất của nước thải nảy sinh từ các trang trại chăn nuôi, đặc thù là chăn nuôi lợn là Hàm lượng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu lộ qua những tham số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những tham số này là cội nguồn gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, nảy sinh khí độc, khiến sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc trưng nếu ko được xử lý lúc thải ra nguồn hấp thu sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, khiến ảnh hưởng đến cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan trọng để các vi khuẩn gây hại vững mạnh. Ngoài ra trong nước thải của trang trại chăn nuôi heo sở hữu chứa hàm lượng lớn những vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong các khu nông trại chăn nuôi lợn việc thu dọn phân chuồng bằng nước được sử dụng nhiều tạo ra 1 khối lượng nước thải hơi to. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và những dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Toàn bộ các chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-… các hợp chất hóa học trong phân và nước thải thuận tiện bị phân hủy, đặc thù ô nhiễm được miêu tả cụ thể trong bảng sau:

Stt mục tiêu Đánh giá doanh nghiệp

Kết quả

 

QCVN 62:2016/BTNMT (Cột B)
1. pH 6,5 5,5 – 9
hai. COD mg/l 2100 100
3. BOD5(200C) mg/l 1000 50
4. Chất rắn lơ lửng mg/l 200 100
5. Tổng N mg/l 600 30
6. Tổng P mg/l 40 6
7. Coliform * MPN/100ml 110.000 5000

 

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải từ trại chăn nuôi heo đươc dẫn vào hố lượm lặt. Sau ấy nước thải tự chảy vào hầm biogas, phần đông trong nước thải chăn nuôi đựng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh vật học .Vì vậy, nước thải sau khi qua biogas với loại thể bỏ được khoảng 60% COD, 80% cặn lửng lơ.

Nước thải trại heo sau biogas được dẫn vào bể lắng sơ cấp. Nước thải sau khi qua bể lắng, những hợp chất hữu cơ, cặn có kích thước to sẽ được giữ lại tại bể lắng, mục đích của việc bề ngoài thêm bể lắng nhằm đảm bảo được sự hoạt động ổn định của những đồ vật phía sau.

Nước được dẫn đến bể điều hòa phối hợp sở hữu máy sục khí nhằm khiến cho giảm được 1 phần khí metan NH3 được tạo ra trong thời kỳ kị khí , xáo trộn hoàn toàn nước thải giảm thiểu hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước . Do nồng độ COD, BOD trong nước thải chăn nuôi tại từng thời điểm ko ổn định, nên nước thải cần đưa vào bể điều hòa

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC nâng cao hiệu quả xử lí BOD,COD . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều mang hóa chất , thời kì khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau ấy sẽ được qua ngăn 2 : tạo bông . Hóa chất tiếp tục châm , giảm tốc độ khuấy và thời kì khuấy. Khi này sẽ hình thành các bông cặn lớn nên giảm tốc độ khuấy vì dễ làm vỡ lẽ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn tới bể anoxic, còn phần bông cặn sẽ được dẫn đến bể chứa bùn.

Việc kiểu dáng bể anoxic đặt trước MBR là vì trong thời kỳ xử lí ko cần phải bổ sung thêm chất hữu cơ giúp giai đoạn xử lý nito trong nước thải phải chăng hơn, ít phải bổ sung nguồn C bên ngoài. Nước thải trong khoảng bể lắng hóa lý sẽ tự chảy về bể anoxic

Bể thiếu khí Anoxic

thời kỳ phản ứng nitrat

NH3 NO3 NO2 NO N2O N2(GAS)

Qúa trình phản ứng phôtphorit

PO4-3 Microorganism (PO4-3) Salt => sludge

Nước thải sẽ được dẫn tới bể MBR. Mang cơ chế màng vi lọc MBR dạng tấm phẳng, kích thước lỗ màng MBR siêu nhỏ 0.01-0.2 mm. Nước thải sau công đoạn sinh vật học thấm qua màng. Bùn và vi sinh vật gây hại như ( Coliform, Ecoli…) sẽ được giữ lại, chỉ có nước thấm qua. Hệ thống sử dụng kỹ thuật màng MBR sử dụng mật độ bùn vi sinh ( MLSS) cao hơn => giảm thể tích bể sinh học, nâng cao hiệu quả xử lí, giảm sốc chuyển vận .

Sau ấy nước thải sẽ được dẫn tới hồ sinh học lợi dụng giai đoạn tự làm sạch của nguồn thu nhận nước thải. Lượng oxy cho thời kỳ sinh hóa chính yếu là do ko khí thâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do thời kỳ quang hợp của thực vật nước.

Hệ động thực vật của hồ sinh học thường với các vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… những vi sinh vật trong hồ là những vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ nhân thể như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh học dùng các dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê tăng trưởng sinh khối. Đồng thời trong hồ sinh học, thì những vi khuẩn luôn tiến hóa, thích nghi cao trong từng cái nước thải. Do vậy ở các điều kiện khác nhau thì các đội ngũ thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Tuy nhiên chỉ sở hữu 1 số những tính chất thích hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

hiện tại tại hồ sinh học, người ta thường sử dụng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Ngoài ra điều sai lầm lớn nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín gần như mặt hồ. Trong quá trình xử lý, thì việc sản xuất oxi cho thực vật, vi khuẩn sở hữu lợi là vô cùng quan trọng, chính bởi thế, việc che kín mặt hồ làm giảm đi lượng oxy phân phối cần yếu. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tiễn.

Bùn sinh ra trong công đoạn xử lí sẽ được thải bỏ về bể chứa bùn. Bể chứa bùn mang nhiệm vụ lắng bùn, tách bùn mang nước. Bùn sau khi tách nước sẽ được bơm hút định kì để xử lí

Đánh giá kỹ thuật xử lý nước thải chăn nuôi.

Ưu điểm:

– giá tiền vận hành phải chăng

– Tiết kiệm được mức giá xây dựng cụm bể Lắng-Trung gian-Lọc-Khử trùng

– thuận tiện kiểm soát lượng DO

– tăng hiệu quả xử lý sinh học 10-30% do MLSS tăng 2-3 lần so mang Aerotank truyền thống.

– Giảm được triệt để SS và BOD .Hiệu suất xử lý của MBR tính theo COD, BOD đạt khoảng 90-95%

Khuyết điểm:

  • không những thế do hàm lượng cặn quá lớn nên thường xuyên gây nghẽn bề mặt màng lọc làm mất đa dạng thời gian và công sức để vệ sinh màng lọc , khoảng 3-4h phải vệ sinh màng lọc. Do vậy màng lọc nhanh hư hỏng gây tốn kém khi phải thay thế thường xuyên.
  • Hàm lượng BOD,COD quá cao , xử lí không triệt để. Gây sốc vận chuyển và khiến ngộ độc cho vi sinh chỉ mất khoảng dài.
  • Người vận hành cần thiết tri thức chuyên môn để nắm rõ quy trình xử lý và vận hành cho MLSS nâng cao nhanh và liên tục.

Kết luận

có quy trình kỹ thuật trên, SACOTEC khuyến cáo không nên dùng công nghệ này vì tầm giá cao, vận hành khó,chi phí nhân công cao, mức giá bảo trì cao, gây ngộ độc cho vi sinh và vấn đề bảo trì thiết bị ko được đảm bảo.

Không có nhận xét nào

Đăng nhận xét

Được tạo bởi Blogger.